Nội Dung Tóm Tắt Bài Viết
Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất
-
Trình tự thực hiện:
+ Đối với doanh nghiệp nội địa
– Làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa theo loại hình xuất khẩu tương ứng (trừ trường hợp điện nước theo quy định tại Tiết d.2, Khỏan 1, Mục III, Phần B thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 09/04/2007 của Bộ Tài chính)
– Giao cho doanh nghiệp chế xuất (viết tắt DNCX) 01 bản sao tờ khai xuất khẩu có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan để làm thủ tục đưa hàng hóa vào DNCX.
– Niêm phong phương tiện vận chuyển từ DN nội địa đến địa điểm giao hàng (trong trường hợp 02 bên thỏa thuận địa điểm giao hàng không nằm trong địa điểm của DN nội địa)
+ Đối với Doanh nghiệp chế xuất
* Khai chứng từ nhập hàng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất.
– Tạo thông tin khai điện tử theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng chuẩn quy định tại mẫu số 6 Phụ lục XIII Quyết định 52/2007 /QĐ-BTC
– Gửi thông tin khai hải quan điện tử đến cơ quan hải quan
– Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan hải quan:
+ Nhận “Thông báo từ chối cho phép đưa hàng vào DNCX” theo Mẫu số 7 Phụ lục XIII Quyết định 52/2007 /QĐ-BTC và sửa đổi, bổ sung thông tin theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
+ Nhận “Thông báo cho phép đưa hàng vào DNCX” theo Mẫu số 7 Phụ lục XIII Quyết định 52/2007/QĐ-BTC trong trường hợp cơ quan hải quan chấp nhận cho đưa hàng vào DNCX
+ In chứng từ nhập hàng vào DNCX và giao cho DNCX để DNCX giao cho doanh nghiệp nội địa để làm thủ tục thanh khỏan hợp đồng gia công hoặc thanh khoản tờ khai NSXXK (nếu có).
* Sửa đổi, bổ sung chứng từ nhập hàng vào DNCX:
Trường hợp có điều chỉnh, bổ sung nội dung đã khai báo trên Chứng từ nhập hàng vào DNCX, DNCX phải gửi Chứng từ nhập hàng vào DNCX đã được chỉnh sửa cho cơ quan hải quan trước khi nhận hàng của DN nội địa và phải được cơ quan hải quan gửi “Thông báo chấp nhận” theo Mẫu số 7 Phụ lục XIII Quyết định 52/2007 /QĐ-BTC
+ Đối với cơ quan hải quan
Bước 1. Kiểm tra, tiếp nhận chứng từ nhập hàng từ nội địa
– Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan tự động kiểm ra, tiếp nhận đăng ký và cấp số tham chiếu cho chứng từ nhập hàng từ DNCX.
– Trường hợp hệ thống yêu cầu, công chức hải quan trực tiếp kiểm tra thông tin trên hệ thống, căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký, cấp số tham chiếu cho chứng từ nhập hàng vào DNCX thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
– Trường hợp hệ thống yêu cầu nộp/xuất trình hồ sơ thì công chức hải quan trực tiếp kiểm tra hồ sơ theo yêu cầu của hệ thống, căn cứ kết quả kiểm tra để quyết định việc đăng ký, cấp số tham chiếu cho chứng từ nhập hàng vào DNCX thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Bước 2.
Cấp chứng từ nhập hàng vào DNCX, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày DN nội địa làm thủ tục hải quan mà Chi cục hải quan nơi tiếp nhận tờ khai xuất khẩu chưa nhận được chứng từ nhập hàng của DNCX thì sẽ hủy tờ khai xuất khẩu theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục XIII Quyết định 52/2007 /QĐ-BTC đồng thời phản hồi thông tin trên hệ thống hoặc thông báo bằng văn bản cho DN nội địa biết (nếu DN nội địa chưa tham gia thủ tục hải quan điện tử).
Bước 3. Phản hồi, kiểm tra và tiếp nhận thông tin sửa đổi bổ sung chứng từ nhập hàng vào DNCX:
Trường hợp có điều chỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung đã khai báo trên Chứng từ nhập hàng của DNCX, cơ quan hải quan tiếp nhận, xử lý, kiểm tra, phản hồi thông tin tương tự thủ tục đăng ký hợp đồng gia công quy định tại Phần I Mục I Phụ lục I Quyết định 52/2007 /QĐ-BTC.
II Cách thức thực hiện:
Gửi, nhận thông tin hệ thống máy tính của doanh nghiệp đã được nối mạng qua C-VAN
– Thành phần, số lượng hồ sơ:
– Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai hải quan điện tử
+ Chứng từ nhập hàng vào doanh nghiệp chế xuất; chứng từ nhận hàng từ doanh nghiệp chế xuất khác
Trường hợp hệ thống yêu cầu việc nộp/xuất trình hồ sơ thì phải nộp/xuất trình các giấy tờ sau:
– Hợp đồng mua bán, gia công giữa DNCX và DN nội địa hoặc DNCX khác
– Hóa đơn tài chính (nếu có)
– Tờ khai xuất khẩu đã hòan thành thủ tục hải quan của DN nội địa
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
III. Thời hạn giải quyết:
– Thời hạn tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan: ngay sau khi người khai hải quan nộp, xuất trình hồ sơ hải quan đúng quy định của pháp luật (Khoản 1, Điều 19 Luật Hải quan)
– Thời hạn hoàn thành thành kiểm tra thực tế hàng hóa (tính từ thời điểm người khai hải quan đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về làm thủ tục hải quan theo quy đinh tại điểm a và điểm b khỏan 1 Điều 16 Luật Hải quan):
+ Chậm nhất là 08 giờ làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thức kiểm tra thực tế một phần hàng hóa theo xác suất;
+ Chậm nhất là 02 ngày làm việc đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu áp dụng hình thực kiểm tra thực tế toàn bộ hàng hóa.
Trong trường hợp áp dụng hình thức kiểm tra thực tế tòan bộ hàng hóa mà lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có số lượng lớn, việc kiểm tra phức tạp thì thời hạn kiểm tra có thể được gia hạn nhưng không quá 08 giờ làm việc.
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân,Tổ chức
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục hải quan điện tử
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có):
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Đội nghiệp vụ thông quan thuôc Chi cục hải quan điện tử.
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Phê duyệt việc thực hiện thủ tục Hải quan điện tử đối với hàng hóa đưa từ nội địa vào doanh nghiệp chế xuất.
– Lệ phí (nếu có): Không
– Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
+ Chứng từ nhập hàng: Mẫu số 6, Phụ lục XIII QĐ 52/2007 /QĐ-BTC ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử
+ Tờ khai hải quan: Mẫu số 1 Phụ lục VIII Quyết định 52/2007 /QĐ-BTC ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử
– Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
– Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
– Luật hải quan số 29/2001 QH10 ngày 29/06/2001
– Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/06/2001.
– Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005
– Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006
– Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điển tử trong lĩnh vực tài chính
– Quyết định số 149/2005/QĐ-TTg ngày 20/6/2005 Về việc thực hiện thí điểm thủ tục hải quan điện tử
– Quyết định số 52/2007/QĐ/BTC ngày 22/6/2007 về việc ban hành Quy định về thí điểm thủ tục Hải quan điện tử
Liên hệ đặt dịch vụ và tư vấn với chúng tôi
Cảm ơn Quý khách đã quan tâm tới dịch vụ vận chuyển hàng hóa, bưu kiện, thư tín trong nước và quốc tế của chúng tôi. Thông tin của Quý khách rất quan trọng đối với chúng tôi. Trong trường hợp Quý khách gửi thông tin nhưng không nhận được phản hồi do hệ thống trục trặc hoặc có sự cố ngoài mong muốn. Xin vui lòng liên hệ với số hotline và các văn phòng chuyển phát trên toàn quốc của chúng tôi.